Những thông tin cần biết về cúm H1N1 cho nhân viên y tế

06/08/2018 07:47:00

1. Giới thiệu
Bệnh cúm nói chung trong đó có cúm H1N1 là bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do virus cúm gây ra và có khả năng lây nhiễm cao. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra theo mùa. Trong lịch sử có rất nhiều đại dịch cúm làm chết hàng triệu người. Ngày nay một số đối tượng như trẻ em, người già, phụ nữ có thai và một số người mắc các bệnh mạn tính vẫn có thể gặp nguy hiểm ngay cả khi bị nhiễm cúm thông thường. Cúm có nhiều loại khác nhau trong đó có cúm H1N1 và chủng cúm này vẫn được xem là một loại cúm thông thường dù thời gian qua đã gây ra một số trường hợp tử vong tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Cúm H1N1 là loại cúm gì?
Hiện có 3 chủng virus cúm là được gọi là cúm A, B và C trong đó cúm A và B là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trong thực tế:
  • Cúm A thường gặp và là nguyên nhân của nhiều đại dịch lớn trên thế giới.
  • Cúm B gây bệnh nhẹ hơn và có xu hướng lưu hành cùng với cúm A trong các đợt bùng phát hàng năm.
  • Cúm C gây bệnh nhẹ hoặc không triệu chứng giống như cảm lạnh.
Cúm A được phân loại dựa vào kháng nguyên bề mặt của chúng: Kháng nguyên H (haemagglutinin) giúp virus đi vào tế bào hô hấp của người bị nhiễm và kháng nguyên N (neuraminidase) giúp phóng thích virus từ các tế bào bị nhiễm virus ra ngoài. Có cả thảy 16 loại H và 9 loại N của chủng cúm A. Khi Virus cúm chuyển đổi một trong 2 loại kháng nguyên H và N này thì nó sẽ trở thành một loại khác (hay còn gọi là tuýp khác). Ví dụ như loại cúm H1N2 khi thay đổi kháng nguyên N2 thành N1 thì sẽ tạo thành loại mới là H1N1 hoặc khi kháng nguyên H1 chuyển thành H5 thì sẽ tạo ra loại mới là H5N2. Như vậy, với khả năng chuyển đổi rất lớn các kháng nguyên H và N, có rất nhiều loại cúm A với tổ hợp H và N khác nhau. Vì có quá nhiều loại cúm A chỉ khác nhau kháng nguyên H và/hoặc N nên thuốc chích ngừa cúm phải thay đổi thường xuyên để phù hợp với loại cúm A đang hiện diện nhiều nhất. Đây cũng là lý do các thuốc chích ngừa cúm thay đổi hàng năm và các thuốc ở năm trước nếu dùng không hết không thể dùng trong năm kế tiếp. Một số loại cúm nổi tiếng vì khả năng gây bệnh nguy hiểm như, cúm gia cầm H5N1 còn H1N1 cũng đã từng gây nguy hiểm với tên gọi là cúm heo.

Cách thức lây truyền của cúm nói chung trong đó có H1N1:
Virus cúm A (H1N1) tồn tại khá lâu ngoài môi trường, có thể sống từ 24 đến 48 giờ trên các bề mặt như bàn, ghế, tủ .. hay có thể tồn tại trong quần áo từ 8 đến 12 giờ và duy trì được 5 phút trong lòng bàn tay.  Loại virus này đặc biệt sống lâu trong môi trường nước như có thể sống được đến 4 ngày trong môi trường nước ở nhiệt độ khoảng 22 độ C và sống đến 30 ngày ở nhiệt độ 0 độ C. Do đó, các hồ bơi trong các khách sạn cũng có thể tạo ra môi trường cho virus phát triển, nhất là vào  tiết trời mưa dầm, thiếu ánh nắng để diệt virus.
Cúm thường lây nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp khi người bệnh hít phải virus có trong các luồng khí từ đường hô hấp của người bị cúm khi người đó ho hay hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với mầm bệnh như tay dính virus qua bắt tay, sử dụng chung điện thoại, remote tivi… rồi đưa lên mắt, mũi hay miệng của mình. Người mang virus cúm A(H1N1) có khả năng truyền virus cho những người xung quanh trong thời gian 1 ngày trước tới 7 ngày sau kể từ khi có triệu chứng của bệnh. Bệnh lây lan càng mạnh, càng nhanh khi có sự tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ, bệnh viện.

3. Chẩn đoán bệnh nhiễm cúm H1N1:
Chẩn đoán cúm chủ yếu dựa vào triệu chứng và chỉ định danh được chủng cúm bằng cách lấy dịch mũi họng tại cơ sở y tế để xét nghiệm.

a. Các triệu chứng nhiễm cúm chung
Triệu chứng có thể rất khác nhau giữa người này và người khác nhưng thường bao gồm các triệu chứng sau:
  • Sốt (nhiệt độ thường cao hơn 38ºC)
  • Nhức đầu và đau cơ
  • Mệt mỏi, biếng ăn
  • Ho và đau họng cũng có thể gặp
Người bị cúm thường sốt 2-5 ngày. Điều này khác với các bệnh do virus khác của đường hô hấp thường hết sốt sau 24 đến 48 giờ. Nhiều người bị cúm có sốt và đau cơ và một số người khác có triệu chứng cảm lạnh như chảy mũi và đau họng. Các triệu chứng cúm thường cải thiện sau 2-5 ngày mặc dù bệnh có thể kéo dài một tuần hoặc hơn. Các triệu chứng mệt mỏi hay yếu cơ có thể kéo dài hàng tuần. Cần phân biệt các triệu chứng của bệnh cảm lạnh và cúm theo bảng sau:
Triệu chứng Cảm lạnh Cúm
Sốt Hiếm Thường gặp, sốt cao (trẻ nhỏ) và kéo dài 3 và 4 ngày
Nhức đầu Hiếm Hay gặp
Đau nhức Nhẹ Hay gặp, đau nhiều
Mệt mỏi, yếu người Đôi khi Hay gặp, có thể kéo dài 2-3 tuần
Kiệt sức Không Hay gặp, ngay từ khi bắt đầu bệnh
Nghẹt mũi Hay gặp Đôi khi
Hắt hơi Hay gặp Đôi khi
Đau họng Hay gặp Đôi khi
Khó chịu ở ngực, ho Nhẹ - trung bình, ho khan Hay gặp, có thể nặng

Cúm có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. Viêm phổi hay gặp nhất là tình trạng phổi bị nhiễm trùng nặng thường xảy ra ở trẻ em, người già trên 65 tuổi và những người sống trong viện dưỡng lão hay có mắc một số bệnh khác như đái tháo đường, bệnh ảnh hưởng đến tim và phổi. Viêm phổi cũng hay xảy ra ở người có hệ miễn dịch suy giảm.

b. Xét nghiệm:
- Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên:
+ Real time RT-PCR là xét nghiệm xác định virus cúm A (H1N1). Bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản (lấy càng sớm càng tốt).
+ Nuôi cấy virus: thực hiện ở những nơi có điều kiện.
- Công thức máu: số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.
- X quang phổi: có thể có biểu hiện của viêm phổi không điển hình.

c. Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Trường hợp nghi ngờ: Có yếu tố dịch tễ, sốt và triệu chứng viêm long đường hô hấp.
- Trường hợp xác định đã mắc bệnh: Có biểu hiện lâm sàng cúm và xét nghiệm dương tính khẳng định nhiễm virus cúm A (H1N1).
- Người lành mang virus: Không có biểu hiện lâm sàng nhưng xét nghiệm có cúm A (H1N1).

4. Điều trị và phòng ngừa bệnh cúm H1N1

a. Điều trị cúm
Hầu hết bệnh nhân bị cúm tự hết sau 1-2 tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Nên liên hệ đi khám để được đánh giá đầy đủ khi:
  • Cảm thấy khó thở
  • Cảm thấy đau hay đè ép lồng ngực hay bao tử
  • Có dấu hiệu mất nước như chóng mặt khi đứng hay không đi tiểu
  • Thấy lơ mơ
  • Nôn liên tục hay không thể uống đủ nước
Ở trẻ em, nếu có một trong các triệu chứng trên hay nếu trẻ có biểu hiện sau thì nên đi khám:
  • Da xanh tái
  • Bức rức nhiều
  • Khóc không có nước mắt (sơ sinh)
  • Sốt kèm nổi ban
  • Đánh thức không dễ dàng
Có nhiều nhóm người có nguy cơ biến chứng cao như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ (< 5 tuổi và đặc biệt < 2 tuổi), người có bệnh mạn tính như bệnh phổi mạn (hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng) và một số các bệnh khác. Nếu bạn và con/cháu bạn có triệu chứng cúm và thuộc nhóm có nguy cơ biến chứng cao thì nên gặp nhân viên y tế để được tư vấn kịp thời.
Điều trị triệu chứng - Điều trị triệu chứng cúm giúp bạn cảm thấy khỏe hơn nhưng không thể giúp bệnh cúm hết nhanh hơn. Nghỉ ngơi cho đến khi bình phục hoàn toàn; đặc biệt khi bệnh nặng.Uống đủ nước để không bị mất nước. Một cách để xem mình đã uống đủ nước chưa là xem màu sắc của nước tiểu. Nước tiểu bình thường có màu trắng (không màu) hay màu vàng lợt. Nếu uống đủ nước thì bạn sẽ đi tiểu mỗi 3-5 giờ một lần.
Điều trị bằng thuốc
  • Acetaminophen (còn gọi là paracetamol) có thể hạ sốt, giảm nhức đầu và đau cơ. Aspirin cũng có thể giảm đau và hạ sốt nhưng không được khuyên dùng phổ biến vì nhiều tác dụng phụ.
  • Thuốc ho thường ít khi có ích và ho thường tự hết mà không cần điều trị. Không nên dùng thuốc ho và thuốc cảm cho trẻ dưới 6 tuổi.
  • Thuốc chống viruscó thể được dùng để điều trị hay phòng ngừa cúm, tuy nhiên thuốc này không phổ biến ở nước ta và thường chỉ được dùng trong mùa dịch. Phần lớn người mắc cúm không cần phải sử dụng đến thuốc này mà chỉ những người có triệu chứng nặng hay có nguy cơ bị biến chứng cao mới được bác sĩ chỉ định dùng thuốc này. Các thuốc chống virus cúm bao gồm oseltamivir (Tamiflu®) and zanamivir (Relenza®). Thuốc chống virus có hiệu quả nhất khi dùng trong 48 giờ đầu. Theo phác đồ của Bộ Y Tế, cách sử dụng thuốc như sau:
    • Oseltamivir (Tamiflu):    
  • Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: 75mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
  • Trẻ em từ 1-13 tuổi: dùng dung dịch uống tuỳ theo trọng lượng cơ thể
<15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
16-23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
24-40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
> 40 kg: 75 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
  • Trẻ em dưới 12 tháng:
< 3 tháng: 12 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
3-5 tháng: 20 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
6-11 tháng: 25 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
+ Zanamivir: dạng hít định liều. Sử dụng trong các trường hợp: Không có oseltamivir, trường hợp chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir.
  • Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5mg x 2 lần/ngày.
  • Trẻ em: Từ 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg x 1 lần/ngày.
+ Trường hợp nặng có thể kết hợp oseltamivir và zanamivir.
+ Trường hợp đáp ứng chậm với thuốc kháng virus: thời gian điều trị có thể kéo dài đến khi xét nghiệm hết virus.
+ Cần theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
  • Kháng sinh không phải là thuốc dùng để chữa bệnh do virus như cúm. Kháng sinh chỉ nên dùng khi có biến chứng nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng tai hay viêm xoang. Dùng kháng sinh không đúng có thể gây hại như bị tác dụng phụ của thuốc và tạo ra vi trùng kháng thuốc.
  • Các điều trị khác tây y - Có nhiều cách điều trị cúm ngoài tây y như sử dụng cây cỏ, đông y, gia truyền.... Tuy nhiên vì chưa có các nghiên cứu hợp lý nên khó đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của các phương pháp điều trị này.

b. Cách hạn chế lây lan
  • Thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước có thể hạn chế lây truyền cúm. Có thể dùng các loại nước sát trùng thay thế. Khi bị cúm hay chăm sóc người bị cúm thì nên rửa tay thường xuyên hơn.
  • Mang khẩu trang hoặc dùng khăn giấy (che cả miệng lẫn mũi) khi ho hay hắt hơi và bỏ giấy này ngay sau khi sử dụng. Có thể ho và hắt hơi vào tay áo để không làm nhiễm bẩn tay cũng là cách hạn chế lây lan.
  • Tránh để mắt, mũi và miệng tiếp xúc với mầm bệnh (từ tay nhiễm bẩn).
  • Tránh tiếp xúc gần với người đang mắc bệnh.
  • Nếu bạn bị bệnh giống cúm, nên ở nhà ít nhất đến 24 giờ sau khi hết sốt trừ khi phải đi đến nơi khác khi cần thiết.

c. Chích ngừa cảm cúm
Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc cúm là chích ngừa. Người đã chích ngừa nếu mắc cúm có thể nhẹ hơn, thời gian bị bệnh ngắn hơn và ít tử vong hơn người chưa chích ngừa. Hiện tại thuốc chích ngừa cúm đang lưu hành là thuốc được WHO khuyến cáo cho mùa cúm 2018 ở Nam bán cầu bao gồm các 3 chủng như sau: cúm A (H1N1), cúm A (H3N2) và cúm B (Phuket/3073/2013) nên ngừa ngừa được cúm A (H1N1).

Thời điểm chích ngừa: Vì chủng virus cúm thay đổi hàng năm nên bạn cần chích ngừa cúm mỗi năm trước khi vào mùa cúm. Nên chích càng sớm càng tốt khi có vaccine của năm đó. Ở bắc bán cầu, cúm thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 4 còn ở nam bán cầu thì mùa cúm là từ tháng 5 đến tháng 10. Ở miền nhiệt đới thì cúm có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào. Trẻ em phải chích 2 mũi khi tiêm lần đầu. Người lớn và trẻ đã từng chủng ngừa cúm chích mỗi năm một mũi.

Hiệu quả: Người chích ngừa cúm sẽ tạo ra kháng thể (chất bảo vệ) chống lại virus khi họ bị nhiễm. Cần khoảng 2 tuần để tạo ra kháng thể này và khả năng bảo vệ là 50-80% (tức 50-80% người chích sẽ không bị cúm sau khi chích).

Loại vaccine: Có 3 loại vaccine: chích bắp thịt, chích dưới da và dạng xịt mũi. Ở Việt Nam chỉ có loại chích bắp thịt. Loại chích bắp thịt (chứa virus chết) là loại phổ biến cho người lớn và trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Loại xịt mũi (chứa virus sống giảm độc lực) chỉ dành cho người khỏe từ 2 tuổi trở lên đến 49 tuổi. Phụ nữ có thai và người có sức đề kháng kém (suy giảm miễn dịch) hay có bệnh mạn tính không nên dùng loại chứa virus còn sống.

Tác dụng phụ: Tác dụng phụ chủ yếu là ngứa tại chỗ chích. Bệnh nhân bị dị ứng với trứng cần thận trọng khi chích ngừa (vì hầu hết các loại vaccine được chế tạo trong môi trường có trứng) và phải báo cho nhân viên y tế biết về điều này.Các phản ứng phụ khác có thể gặp như đau nhức mình mẩy, nhức đầu, sốt nhẹ (khoảng 38ºC). Các phản ứng này thường nhẹ và tự hết sau 1-2 ngày.

Ai cần chích ngừa cúm? Mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên đều cần chích ngừa cúm. Những đối tượng sau càng cần phải chích ngừa hơn:
  • Người lớn từ 50 tuổi trở lên
  • Người sống ở nhà dưỡng lão
  • Người có bệnh tim phổi mạn tính bao gồm trẻ bị hen suyễn.
  • Người lớn hay trẻ em bị các bệnh tiểu đường hay thận mạn tính
  • Người lớn hay trẻ em bị nhiễm HIV hay được ghép tạng
  • Trẻ từ 6 tháng đến 18 tuổi phải dùng aspirin lâu ngày
  • Phụ nữ có thai trong giai đoạn có mùa cúm
  • Những người có nguy cơ bị lây nhiễm cao như nhân viên y tế, người sống chung với người có nguy cơ bị biến chứng do cúm cao.

Ai không nên chích ngừa cúm? Người dị ứng nặng với vaccine, người đang mắc bệnh cấp tính nặng, người có tiền căn Guillain-Barre trong vòng 6 tuần sau khi chích vaccine trước đó, trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Phòng lây nhiễm trong bệnh viện theo khuyến cáo của Bộ Y Tế

a. Nguyên tắc:
Thực hiện các biện pháp cách ly và chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ mắc cúm A (H1N1) phải khám, phân loại và cách ly kịp thời.

b. Tổ chức khu vực cách ly trong bệnh viện:
-  Tổ chức các khu vực cách ly như đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm khác.
+ Bố trí phòng khám sàng lọc phát hiện người bệnh nghi nhiễm cúm ở khu vực khám bệnh.
+ Bố trí buồng bệnh riêng cho các trường hợp nghi ngờ và mắc bệnh tại khoa truyền nhiễm và các khu điều trị riêng.
- Hạn chế và kiểm soát người ra vào khu vực cách ly.

c. Phòng ngừa cho người bệnh và khách đến thăm:
- Tất cả người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh phải mang khẩu trang ngoại khoa khi ở trong buồng bệnh cũng như khi đi ra ngoài buồng bệnh. Người bệnh cần được hướng dẫn vệ sinh đường hô hấp.
- Khi vận chuyển người bệnh cần báo trước cho nơi tiếp đón. Người bệnh và người chuyển người bệnh cần mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân. Khử khuẩn các phương tiện vận chuyển sau khi dùng.
- Trường hợp người nhà chăm sóc người bệnh hoặc tiếp xúc với người bệnh phải được hướng dẫn, đăng ký và áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm như nhân viên y tế.

d. Phòng ngừa cho nhân viên y tế:
- Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.
- Phương tiện phòng hộ gồm: Khẩu trang ngoại khoa, khẩu trang N95, kính bảo hộ, mặt nạ che mặt, áo choàng giấy dùng một lần, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng. Phương tiện phòng hộ phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.
- Bệnh phẩm xét nghiệm: Phải đặt trong túi nilon hoặc hộp vận chuyển đóng kín theo quy định đến phòng xét nghiệm.
- Giám sát: lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.
- Những nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính tránh tiếp xúc với người bệnh.

e. Xử lý dụng cụ y tế, đồ vải và dụng cụ dùng cho người bệnh:
- Lau và khử khuẩn bề mặt buồng bệnh hai lần mỗi ngày bằng dung dịch khử khuẩn.
- Dụng cụ y tế: Những dụng cụ dùng lại phải khử khuẩn ngay tại khu vực cách ly, sau đó chuyển về khu vực quy định để cọ rửa và tiệt khuẩn.
- Phương tiện dùng cho người bệnh: phải tẩy uế và cọ rửa bằng xà phòng và hoá chất khử khuẩn. Người bệnh dùng dụng cụ phục vụ vệ sinh và dinh dưỡng riêng.
- Đồ vải: áp dụng phương pháp vận chuyển và xử lý như đồ vải nhiễm khuẩn nguy hiểm (thu gom đồ vải trong túi nilon màu vàng trước khi vận chuyển xuống nhà giặt. Không ngâm đồ vải tại khu vực cách ly. Giặt đồ vải trong các dung dịch khử khuẩn. Trong trường hợp phải giặt bằng tay thì trước khi giặt đồ vải phải ngâm khử khuẩn).

f. Xử lý người bệnh tử vong:
- Người bệnh tử vong phải được khâm liệm theo quy định phòng chống dịch, phải khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn.
- Chuyển tử thi đến nơi chôn cất hoặc hoả táng bằng xe riêng và đảm bảo đúng quy định phòng lây nhiễm.
- Tử thi phải được chôn cất hoặc hoả táng trong vòng 24 giờ.

6. Tóm lại 
Cúm H1N1 là bệnh do virus rất phổ biến và dễ mắc đối với mọi người. Tuy phần lớn người mắc cúm là nhẹ và tự khỏi nhưng cũng có nhiều đối tượng sẽ gặp nguy hiểm khi mắc cúm. Việc chẩn đoán bệnh cúm chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng (sốt, ho, đau nhức mình mẩy) nhưng trong những đợt dịch cúm có thể cần dùng đến xét nghiệm để chẩn đoán. Điều trị cúm chủ yếu là điều trị triệu chứng (paracetamol) và bồi bổ cơ thể còn thuốc chống virus chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Vì cúm rất dễ lây nên biện pháp phòng ngừa là tránh tiếp xúc với người bệnh và giữ vệ sinh bản thân cho tốt. Chích ngừa cúm cũng là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho tất cả mọi người vì thuốc chích ngừa cúm an toàn và hiệu quả.
 
Tài liệu tham khảo:
  1. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm a (H1N1) của Bộ Y Tế 2009. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-2762-QD-BYT-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-phong-lay-nhiem-cum-A-H1N1-92439.aspx
 
ThS BS. Nguyễn Như Vinh
Trưởng khoa Thăm dò chức năng hô hấp
"Một số lưu ý phòng ngừa H1N1 từ Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế khuyến cáo:
1. Tăng cường vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng và mũi khi ho, hắt hơi.
2. Vệ sinh và mở cửa thoáng mát nơi ở, lớp học, phòng làm việc; lau chùi bề mặt, vật dụng bằng hoá chất sát khuẩn thông thường.
3. Người dân nên tự theo dõi sức khỏe hàng ngày, nếu có biểu hiện sốt, ho, đau họng…thì thông báo cho trường học, cơ quan, đoàn thể nơi đang học tập, công tác và cơ sở y tế địa phương. Nếu được xác định mắc cúm thì cần được cách ly và đeo khẩu trang.
4. Những người mắc bệnh mạn tính, phụ nữ mang thai, người già, trẻ em cần tránh tiếp xúc với người nghi ngờ mắc bệnh.
5. Tránh tiếp xúc với người mắc hoặc nghi mắc bệnh cúm.
6. Cần đeo khẩu trang y tế và giữ khoảng cách trên 01 mét nếu phải tiếp xúc với người bệnh.
7. Không tự ý sử dụng thuốc đặc biệt là thuốc kháng vi rút như Tamiflu mà phải tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc."

Các tin đã đăng