Tìm hiểu ung thư vú

21/08/2020 10:01:00

Ung thư vú là thứ ung thư xâm lấn thường gặp nhất ở phụ nữ, và là nguyên nhân thứ hai của tử vong do ung thư ở nữ giới, sau ung thư phổi. Hiều biết về các triệu chứng và sự cần thiết của tầm soát bệnh là rất quan trọng, giúp giảm bớt nguy cơ của ung thư vú.

TRIỆU CHỨNG

Những triệu chứng đầu tiên của ung thư vú có thể là một mảng dày, một vùng lồi lên ở vú, một khối u ở vú, hõm nách. Các triệu chứng khác, trễ hơn bao gồm:
  • Đau ở các hõm nách hay ở vú mà không thay đổi theo chu kỳ hàng tháng
  • Da vú lõm xuống hay có màu đỏ, giống như vỏ trái cam
  • Một quầng đỏ chung quanh hay trên một núm vú
  • Chảy dịch từ một núm vú, có thể có lẫn máu
  • Núm vú thụt vào
  • Thay đổi kích thước hay hình dạng của vú
  • Bong tróc vảy của da vú hay của núm vú
  • Viêm ung thư vú

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ VÚ

Ung thư vú thường bắt đầu từ lớp lót bên trong của các ống sữa hay các tiểu thuỳ cung cấp sữa. Thường được chia làm 5 giai đoạn, từ 0 đến 4:
  • Giai đoạn 0: Đó là ung thư biểu mô ống tại chỗ, các tế bào được giới hạn trong mỗi ống và không có xâm lấn sang các mô chung quanh.
  • Giai đoạn 1: Lúc khởi đầu, đường kính lớn nhất của u ≤ 2cm và chưa có một hạch bạch huyết nào.
  • Giai đoạn 2: Đường kính lớn nhất của u từ 2 - 5 cm và bắt đầu lan sang các hạch gần.
  • Giai đoạn 3: Đường kính lớn nhất > 5 cm và có thể lan rộng tới vài ba hạch bạch huyết khác.
  • Giai đoạn 4: Ung thư lan tới các tạng xa, nhất là các xương, gan, não, hay hai phổi.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

Nguyên nhân chính xác hãy còn chưa rõ, nhưng một số nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh và có thể đề phòng được cho một số nguyên nhân nào đó.
  • Tuồi: Nguy cơ tăng theo tuổi. Ở tuổi 20, nguy cơ ung thư vú là 0,6%; qua tuổi 70, tỷ lệ này lên tới 3,84%.
  • Đột biến gien: Nếu người họ hàng gần đang có ung thư hay đã từng có, nguy cơ mắc bệnh cao.
Phụ nữ mang các đột biến gien BRCA1 và BRCA2 (BRCA là viết tắt của BReast CAncer, tức các gien ung thư vú) có nguy cơ cao hơn bị ung thư vú, ung thư buồng trứng hay cả hai. Những đột biến này có thể di truyền. TP53 (tumor protein 53) là một gien áp chế khối u, khi đột biến (đa số do mắc phải) dễ đưa đến phát triển u; có trên 50% các ung thư nói chung liên quan đến đột biến này, và là nguy cơ lớn hơn của ung thư vú.
  • Vú có mật độ dày: Ung thư vú  có khả năng phát triển nhiều hơn trong các mô vú có mật độ cao.
  • Phơi nhiễm estrogen và cho con bú: Bị phơi nhiễm estrogen trong thời gian dài có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Điều này có thể do bắt đầu các chu kỳ kinh sớm hơn hoặc đi vào mãn kinh muộn hơn ở tuổi già. Giữa các thời điểm này, các nồng độ estrogen cao hơn.
Cho con bú, nhất là trên 1 năm, dường như làm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú, có thể vì mang thai và tiếp sau là cho con bú làm giảm phơi nhiễm estrogen.
  • Phơi nhiễm phóng xạ vùng ngực: khi là trẻ con hay là người lớn trẻ làm tăng rủi ro.
  • Tiểu sử cá nhân: nếu đã có một bên ung thư vú, vú kia có nguy cơ tăng lên.
  • Lịch sử gia đình: mẹ, chị, con gái bị ung thư vú, đặc biệt là ở tuổi trẻ có nguy cơ cao cho bạn.
  • Cân nặng cơ thể: Phụ nữ quá cân hay béo phì sau mãn kinh có nguy cơ cao bị ung thư vú, có thể do hàm lượng cao của estrogen. Ăn nhiều đường cũng là một yếu tố có thể.
  • Các điều trị hooc-môn: Sử dụng điều trị thay thế hoocmôn và các thuốc viên dùng trong sinh đẻ có kế hoạch có liên quan với ung thư vú, do làm tăng các nồng độ estrogen.
  • Các mối nguy hiểm nghề nghiệp: Năm 2012, các nhà nghiên cứu kết luận là sự phơi nhiễm với một số chất sinh ung và các chất phá vỡ nội tiết tố, thí dụ như ở nơi làm việc, có thể liên quan đến ung thư vú.
  • Uống rượu: Uống rượu nhiều và đều đặn có khả năng gây bệnh. Các nghiên cứu cho thấy là phụ nữ dùng quá 3 liều uống mỗi ngày có nguy cơ cao hơn 1,5 lần.

CÁC LOẠI UNG THƯ VÚ

Về mô học, ung thư vú có thể là:
  • Ung thư biểu mô ống: khởi đầu từ các ống sữa và là loại hay gặp nhất.
  • Ung thư biểu mô tiểu thuỳ: khởi đầu từ các tiểu thuỳ.
  • Ung thư các tế bào đệm chen giữa hai thành phần nói trên.

Về tiến triển, người ta phân biệt:
  • Ung thư vú không-xâm lấn khi ung thư vẫn còn ở bên trong các ống hay các tiểu thuỳ và không phá ra ngoài. Tuy vậy, các tế bào này cuối cùng cũng có thể trở thành xâm lấn.
  • Ung thư vú xâm lấn khi các tế bào ung thư phá vỡ từ bên trong các ống hay các tiểu thuỳ và xâm chiếm mô lân cận, làm tăng nguy cơ lan rộng ra ngoài vú.
  • Ung thư di căn, đi tới các bộ phận khác của cơ thể.

Về khía cạnh dịch tễ học, ngưới ta còn phân biệt:
  • Các loại ung thư vú thông thường, chiếm đa số các trường hợp.
  • Ung thư vú với bộ ba âm tính ER-, PR-, HER2-, chiếm khoảng 10-20% các trường hợp.

CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán thường gặp là do khám tầm soát thường quy, hoặc khi người phụ nữ đã phát hiện thấy các triệu chứng và tìm đến thầy thuốc.
Một số nghiệm pháp và phương pháp giúp xác định chẩn đoán:
  1. Khám vú
Bác sĩ tìm các khối u trong vú và các triệu chứng khác.
Bệnh nhân ngồi hoặc đứng, để tay ở các tư thế khác nhau, ví dụ như đưa cap lên đầu hay dang ra hai bên.
  1. Các nghiệm pháp hình ảnh học
Chụp siêu âm có thể giúp phân biệt giữa một khối đặc hay một nang chứa đầy dịch.
Chụp nhũ ảnh được sử dụng trong tầm soát ung thư vú, giúp phát hiện các tổn thương trong vú nhưng chưa sờ thấy được.  Một kết quả nghi ngờ phải cần đến thêm các chẩn đoán khác.
Chụp cộng hưởng từ bằng cách tiêm một chất cản từ vào người bênh, để phát hiện khối u và mức độ lan rộng của khối u trong vú
  1. Sinh thiết:
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA- Fine Needle Aspiration): an toàn , nhanh chóng, chính xác, giúp xác định có tế bào ác tính trong bướu hay không
Sinh thiết lỏi (Core Biopsy): Lấy một mẫu mô u vú bằng kim có lỏi để xét nghiệm. Có thể cho biết các tế bào ung thư, thuộc loại nào, có nhạy với hooc-môn hay không.
Việc chẩn đoán cũng bao gồm xếp giai đoạn ung thư, xác định:
  • Kí́ch thước u
  • Xâm lấn hay không-xâm lấn
  • Lan rộng đến đâu
  • Đã di căn hay chưa, và lan rộng đến các bộ phận nào khác của cơ thê
Việc xếp giai đoạn liên quan đến cơ may khỏi bệnh và giúp lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu.

ĐIỀU TRỊ                                                        
Việc điều trị phụ thuộc vào:
  • Typ của ung thư vú
  • Giai đoạn của ung thư
  • Độ nhạy với hooc-môn
  • Tuổi bệnh nhân, sức khoẻ chung, các sở thích

Các lựa chọn chính của điều trị bao gồm:
  • Xạ trị
  • Phẫu thuật
  • Điều trị sinh học, hay điều trị thuốc trúng đích
  • Điều trị hooc-môn
  • Hoá trị

NGOẠI KHOA

Nếu cần phẫu thuật, việc lựa chọn phụ thuộc vào chẩn đoán và cá nhân người bệnh. Các typ phẫu thuật:
  • Cắt bỏ khối u vú: cắt bỏ khối u vú cùng một ít nhu mô lành chung quanh. Điều này giúp đề phòng sự lan rộng của ung thư. Được chỉ định khi khối u còn nhỏ và có thể tách rời khỏi nhu mô chung quanh.
  • Cắt vú: Cắt vú đơn thuần bao gồm lấy bỏ các tiểu thuỳ, các ống, mô mỡ, núm vú, quầng vú, và một phần da. Cắt vú triệt để bao gồm lấy cơ của thành ngực cùng các hạch bạch huyết của nách .
  • Khảo sát và phẫu tích các hạch bạch huyết vùng nách:
Có nhiều cách làm: (1) Chọc kim sinh thiết hoặc lấy bỏ các hạch nghi ngờ di căn và khảo sát vi thể; (2)  Xác định hạch lính gác bằng cách tiêm chất phóng xạ và/hay một chất nhuộm xanh vào khối u vú. Các hạch đầu tiên bắt phóng xạ hay bắt màu xanh là các hạch lính gác, việc lấy bỏ chúng có thể ngăn cản ung thư lan rộng; (3) Khi nghi ngờ có nhiều hạch bị di căn, tiến hành phẫu tích và cắt bỏ nhiều các hạch nách, khoảng 10 – 40 hạch (thường là < 20 hạch).
  • Tái tạo vú, nhằm tái tạo lại vú để gần giống với vú bên kia. Có thể làm đồng thời khi cắt vú, hoặc làm sau. Sử dụng vật cấy vú, hay mô lấy từ một nơi khác từ cơ thể người bệnh.

XẠ TRỊ

Các liểu được kiểm soát của xạ trị nhằm vào khối u để phá huỷ các tế bào ung thư. Có thể tiến hành khoảng 1 tháng sau phẫu thuật, cùng với hoá trị để diệt hết các tế bào ung thư còn sót. Loại ung thư quyết định loại xạ trị thích hợp nhất.

HOÁ TRỊ

Sử dụng các thuốc gây độc tế bào để diệt các tế bào ung thư, khi có nguy cơ cao của tái phát hay lan rộng. Đây gọi là hoá trị bổ trợ.
Nếu là u to, bác sĩ có thể cho dùng hoá trị trước phẫu thuật để làm thu nhỏ khối u và lấy bỏ sẽ dễ dàng hơn. Đây gọi là hoá trị tân-bổ sung.
Hoá trị cũng có thể điều trị ung thư đã lan rộng hoặc đã có di căn trong các giai đoạn muộn hơn.

ĐIỀU TRỊ NGĂN CHẶN HOOC-MÔN

Điều trị này nhằm dự phòng tái phát trong các ung thư vú nhạy với hooc-môn: estrogen hoặc progesterone. Điểu trị ngăn chận hooc-môn được dùng sau phẫu thuật, nhưng đôi khi được dùng trước để làm thu nhỏ u. Điều trị này thường không hiệu quả đối với các ung thư không nhạy với các hooc-môn. Nó có thể là lựa chọn duy nhất cho các bệnh nhân không thể phẫu trị, hoá trị, hay xạ trị.
Các điều trị ngăn chận hooc-môn: tamoxifen, các thuốc ưc chế aromatase, cắt bỏ hay ngăn chận buồng trứng, goserelin v.v…
Cần lưu ý là điều trị hooc-môn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau đó của người phụ nữ.

ĐIỀU TRỊ SINH HỌC

Các thuốc trúng đích có thể phá huỷ một số loại đặc biệt của ung thư vú. Thí dụ các thuốc như trastuzumab (Herceptin), lapatinib (Tykerb), và bevacizumab (Avastin). Các bác sĩ dùng các thuốc này cho các mục tiêu khác nhau.
Các điều trị cho ung thư vú và các ung thư khác có thể có những hiệu quả trái ngược nghiêm trọng. Do đó, khi quyết định điều trị, bệnh nhân cần được trao đổi về các rủi ro liên quan và các cách để tối thiểu hoá các hiệu quả bất lợi.

TRIỂN VỌNG

Với điều trị, người phụ nữ với chẩn đoán ung thư vú giai đoạn 1 hoặc 2 có khả năng sống gần như 100% trong ít nhất là 5 năm.
Nếu chẩn đoán là giai đoạn 4, khả năng sống quá 5 năm chỉ còn khoảng 22%.
Các kiểm tra và tầm soát đều đặn có thể phát hiện sớm các triệu chứng. Người phụ nữ cần trao đổi các lựa chọn của họ với bác sĩ.

PGS BS. Nguyễn Mậu Anh
TS BS. Đoàn Thị Phương Thảo - Trưởng khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM


Các tin đã đăng