Ngày
nằm viện |
Nơi thực hiện |
Công việc |
Các ngày trước
phẫu thuật |
Phòng khám |
- Khám và chẩn đoán bệnh ở phòng khám.
- Thực hiện cận lâm sàng: CT sọ não, MRI sọ não.
|
Khoa
Ngoại Thần kinh (Lầu 08A) |
- Đến khoa Ngoại Thần kinh.
- Làm thủ tục nhập viện.
- Thực hiện các xét nghiệm trước mổ như: xét nghiệm máu, siêu âm bụng, X-quang phổi, đo chức năng hô hấp….
- Đánh giá vùng chức năng, vùng vận động,…bằng hình ảnh học: cộng hưởng từ sọ não chức năng, cộng hưởng từ sọ não dựng bó vỏ gai,…
- Khám đánh giá tiền mê với bác sĩ gây mê.
- Khám đánh giá tiền phẫu nội khoa/ Lão khoa (Người bệnh > 60 tuổi hoặc có bệnh nền phù hợp)
- Được bác sĩ cung cấp thông tin chi tiết về cuộc phẫu thuật, các biến chứng, chi phí phẫu thuật, ký cam kết phẫu thuật.
- Ăn thức ăn dễ tiêu.
- Nhịn ăn từ sau 10 giờ đêm trước ngày phẫu thuật.
- Gội đầu bằng dung dịch tắm gội trước phẫu thuật (lần 1)
|
Ngày 01 (Ngày
phẫu thuật) |
Khoa
Ngoại Thần kinh (Lầu 08A) |
- Nhịn ăn uống đối với ca mổ đầu tiên từ 10 giờ đêm trước, ca mổ thứ 02 sẽ được uống maltose tối thiểu 02 giờ trước mổ.
- Tắm gội đầu bằng dung dịch tắm gội trước phẫu thuật (lần 02)
- Vệ sinh răng miệng.
- Chuyển người bệnh xuống phòng Tiền phẫu (Lầu 02)
|
Phòng Tiền phẫu
(Lầu 02A) |
- Đánh giá lại các dấu hiệu sinh tồn.
- Tiêm kháng sinh trước mổ 30-60 phút.
- Chuẩn bị vào phòng mổ.
|
Phòng mổ
(Lầu 02A) |
- Được gây mê bằng phương pháp mê nội khí quản.
- Phẫu thuật trong thời gian khoảng 2 - 3 giờ.
- Kỹ thuật nhuộm u bằng Fluorescent được sử dụng trong u sao bào độ cao giúp lấy bỏ tổn thương nhiều nhất mà vẫn bảo tồn các vùng chức năng quan trọng.
- Người bệnh được đưa về phòng hồi tỉnh sau phẫu thuật.
|
Phòng Hồi tỉnh
(Lầu 2A) |
- Kiểm tra lại các dấu sinh hiệu sau mổ, thở oxy, giảm đau hoặc thở máy (nếu có) tùy tình trạng người bệnh.
- Chưa ăn uống, vẫn nuôi dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch.
- Khi người bệnh ổn định sẽ được chuyển về Đơn vị Hồi sức Ngoại Thần kinh (Lầu 05).
|
Đơn vị Hồi sức
Ngoại Thần kinh (Lầu 05) |
- Kiểm tra dấu sinh hiệu.
- Người bệnh được hỗ trợ thở máy hoặc cung cấp oxy qua mũi (tùy theo tình trạng người bệnh).
- Đánh giá tri giác, mức độ hồi tỉnh, vết mổ.
- Đánh giá mức độ đau.
- Điều trị thuốc kháng sinh, dịch truyền.
- Nuôi ăn qua thông mũi – dạ dày hoặc đường truyền tĩnh mạch.
- Vật lý trị liệu vận động + hô hấp (khi cần).
- Xoay trở mỗi 02h.
- Vệ sinh cá nhân do điều dưỡng thực hiện.
- Chụp phim kiểm tra sau mổ.
|
Ngày 2, 3 |
Đơn vị Hồi sức Ngoại Thần kinh (Lầu 05) |
- Kiểm tra: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
- Đánh giá vết mổ, ống dẫn lưu, mức độ hồi tỉnh.
- Rút nội khí quản, cai máy thở hoặc ngưng cung cấp oxy khi người bệnh tự thở được.
- Giảm đau sau mổ bằng thuốc giảm đau.
- Dinh dưỡng qua ống thông + đường truyền tĩnh mạch, trường hợp người bệnh tự ăn được cho ăn cháo, súp, sữa,..
- Thay băng vết mổ.
- Vật lý trị liệu vận động + hô hấp.
- Xoay trở qua lại tại giường.
- Rút dẫn lưu vết mổ (nếu có).
- Chuyển Khoa Ngoại Thần kinh (Lầu 8) khi người bệnh ổn định.
|
Ngày 4, 5, 6 |
Khoa
Ngoại Thần kinh (Lầu 08A) |
- Kiểm tra: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
- Đánh giá vết mổ, mức độ đau, mức độ tập luyện.
- Ăn uống như bình thường, ưu tiên thức ăn dễ tiêu.
- Giảm đau sau mổ bằng thuốc giảm đau.
- Thay băng nếu băng thấm.
- Tiếp tục tập xoay trở, ngồi, đi lại nhẹ nhàng.
- Các ngày hôm sau cũng tương tự. Có thể xuất viện khi người bệnh giảm đau nhiều, vết mổ khô, không sốt, đi lại và ăn uống được.
- Tùy vào kết quả giải phẫu bệnh, tiếp tục các điều trị bổ túc: hóa trị, xạ trị, hoặc theo dõi.
|