Thông tin bệnh lý và tóm tắt quy trình chuyên môn - Hội chứng Gullain Barre

27/09/2022 10:27:00

Hội chứng Guillaine Barre là gì?
  • Hội chứng Guillaine Barre (GBS), còn gọi là viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính, là một bệnh viêm rất nhiều các rễ dây thần kinh khắp cơ thể, có tiến triển nặng tối đa trong vòng 04 tuần sau đó là giai đoạn bình nguyên và hồi phục.
  • Tổn thương hệ thần kinh ngoại biên gây ra các triệu chứng đa dạng, có thể gồm các triệu chứng vận động (gây yếu cơ tay chân, cơ hô hấp, cơ hầu họng, liệt các dây thần kinh sọ như thần kinh mặt...), triệu chứng cảm giác ( bị giảm hoặc mất cảm giác, dị cảm, đau kiểu bỏng rát, tăng cảm đau...) và triệu chứng thần kinh thực vật (tăng thân nhiệt không liên quan nhiễm trùng, hạ thân nhiệt, tăng hay tụt huyết áp, mạch nhanh, mạch chậm, rối loạn tiết mồ hôi, đột tử do rối loạn nhịp...)
Nguyên nhân của hội chứng Guillaine Barre là gì?
  • Cơ chế bệnh của bệnh thông qua miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể gây ra tổn thương từng đoạn lớp myelin, tổn thương sợi trục thần kinh và thoái hoá Waller của các rễ thần kinh. Từ đó gây ra các triệu chứng vận động, cảm giác và thần kinh tự chủ. Tổn thương sợi trục thường có tiên lượng xấu hơn so với mất myelin đơn thuần do có khả năng phục hồi kém, nếu tổn thương nặng nề và kéo dài thì sẽ không có khả năng phục hồi.
  • Có khoảng 70% các trường hợp GBS ghi nhận có nhiễm trùng trước đó, các nhiễm trùng này có thể là hô hấp trên hoặc dưới, nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Chẩn đoán hội chứng Guillaine Barre như thế nào?
Việc chẩn đoán hội chứng Guillaine Barre dựa vào hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, đo điện cơ và chọc dò tủy sống.
  1. Hỏi bệnh sử: khai thác cá thông tin về nhiễm trùng trước đó, thời gian khởi phát triệu chứng...
  2. Khám lâm sàng: giúp phát hiện các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh ngoại biên, đánh giá các thang điểm về động nặng của bệnh (GBS disability scale, EGRIS..)
  3. Dịch não tủy: hiện tượng phân ly đạm-tế bào (tăng đạm với số lượng tế bào bình thường) thể hiện một tình trạng viêm vô trùng của các rễ thần kinh. Xét nghiệm dịch não tuỷ là yếu tố hỗ trợ trong chẩn đoán GBS, và giúp loại trừ tổn thương rễ thần kinh do nguyên nhân khác (nhiễm ký sinh trùng, lao, nấm, siêu vi, ung thư...)
  4. Điện cơ ký: giúp chẩn đoán và phân loại thể bệnh của GBS, bao gồm đo dẫn truyền thần kinh và điện cơ kim. Việc đo dẫn truyền thần kinh giúp phát hiện loại sợi bị tổn thương (vận động, cảm giác hay cả hai) và loại tổn thương (mất myelin hay sợi trục). Khảo sát điện cơ kim giúp phát hiện mất phân bố thần kinh trên các sợi cơ. Cần lưu ý là điện cơ ý có thể chưa thay đổi trong tuần đầu sau khởi phát bệnh.
Điều trị Hội chứng Guillaine Barre thế nào?
  • Điều trị cơ bản là các chăm sóc, hỗ trợ về thần kinh, giúp thúc đẩy hồi phục.
  • Một số trường hợp nặng cần phải thở máy hỗ trợ.
  • Với những trường hợp nặng, hoặc đang diễn tiến nhanh, có chỉ định thay huyết tương hoặc truyền thuốc immunoglobulin đường tĩnh mạch để ngăn tiến triển nặng, thúc đẩy bệnh hồi phục nhanh hơn. Các điều trị này có chi phí cao tuy nhiên được bảo hiểm y tế chi trả.
  • Tập phục hồi chức năng nên được bắt đầu sớm và tiếp tục duy trì suốt trong giai đoạn hồi phục.
TÓM TẮT QUY TRÌNH CHUYÊN MÔN
 
Ngày 1:
  • Hỏi bệnh, thăm khám
  • Thực hiện các xét nghiệm cơ bản
  • Đo điện cơ (nếu cần)
  • Chọc dò dịch não tủy (nếu cần) 
  • Điều trị triệu chứng, chăm sóc và theo dõi sát hô hấp, nhịp tim, huyết áp
  • Đặt ống nuôi ăn, đặt ống thông tiểu nếu cần
  • Thở oxy nếu khó thở, thông khí hỗ trợ xâm lần hoặc không xâm lấn nếu cần
  • Thay huyết tương hoặc truyền immunoglobulin nếu có chỉ định
Từ ngày thứ 2 trở đi:
  • Thăm khám theo dõi diễn tiến bệnh.
  • Đo điện cơ, chọc dò tủy sống (nếu chưa được thực hiện).
  • Tiếp tục chăm sóc và điều trị, tập phục hồi chức năng
Xuất viện
  • Khi yếu liệt cải thiện, người bệnh tự thở và không còn nguy cơ suy hô hấp, rối loạn tim mạch.
  • Thời gian nằm viện thay đổi tùy từng trường hợp cụ thể, có thể ngắn (2-3 ngày) đến rất dài (vài tháng)
  • Duy trì tập phục hồi chức năng

 

Các tin đã đăng