Phiếu tóm tắt thông tin điều trị viêm tụy hoại tử

12/10/2022 15:41:00


1.    Viêm tuỵ hoại tử là gì?
Viêm tụy cấp là quá trình viêm cấp tính ở mô tụy có thể kèm hoặc không kèm tổn thương ở các cơ quan xa. 
Quá trình viêm của tụy hoặc mô quanh tụy là do hiện tượng hoạt hóa men tụy ngay trong mô tụy.
Viêm tuỵ hoại tử là 1 thể nặng của viêm tuỵ cấp, có hoại tử nhu mô tuỵ hoặc mô quanh tuỵ.Mô hoại tử này có thể có hoặc không có nhiễm trùng kèm theo.

2.    Nguyên nhân của viêm tuỵ cấp:
Sỏi mật, rượu, tăng triglyceride máu là 3 nguyên nhân thường gặp nhất.
Các nguyên nhân của viêm tuỵ:
-    Sỏi mật
-    Rượu
-    Tăng triglycerid
-    Chấn thương
-    U tuỵ
-    Thuốc
-    Bệnh tự miễn
-    Rắn, bò cạp cắn
-    Sau thủ thuật, phẫu thuật vùng tuỵ….

3.    Triệu chứng:
Các triệu chứng thường gặp:
-    Đau bụng vụng trên rốn, có thể lan sau lưng
-    Nôn ói
-    Chướng bụng
-    Suy hô hấp…

4.    Chẩn đoán:
Tiêu chuẩn chẩn đoán: khi có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau
-    Đau bụng cấp kiểu tụy: khởi phát đột ngột ở thượng vị hoặc quanh rốn, lan sau lưng, đau liên tục, cường độ tăng dần đến tối đa sau 30 phút, kéo dài ≥ 24 giờ. Đau giảm khi ngồi cúi ra trước hoặc nghiêng trái. Đau kèm nôn, sau nôn không giảm đau.
-    Amylase máu và/hoặc Lipase máu tăng ≥ 3 lần giới hạn trên của bình thường
-    Xét nghiệm hình ảnh học phù hợp viêm tụy cấp (siêu âm bụng, CT bụng, MRI bụng)

5.    Diễn tiến của viêm tuỵ cấp:
Viêm tuỵ cấp diễn tiến qua 2 giai đoạn:
-    Giai đoạn 1: liên quan đến sinh lý bệnh của quá trình viêm, thường kéo dài 1 tuần. Độ nặng của viêm tụy liên quan đến suy cơ quan ngoài tụy do đáp ứng viêm toàn thân. Biến chứng nhiễm trùng ít gặp. Triệu chứng sốt, tụt huyết áp, suy hô hấp cấp và tăng bạch cầu do đáp ứng viêm toàn thân. 75 – 80% bệnh nhân viêm tuỵ cấp ổn định và không diễn tiến qua giai đoạn 2.
-    Giai đoạn 2: liên quan đến biến chứng tại chỗ như hoại tử tụy (< 20% BN), kéo dài vài tuần đến vài tháng. Tử vong do kết hợp nhiều yếu tố: suy cơ quan thứ phát sau hoại tử vô trùng, hoại tử nhiễm trùng hoặc biến chứng của can thiệp phẫu thuật…

6.    Điều trị:
Nguyên tắc điều trị viêm tuỵ cấp:
-    Giảm đau
-    Bù dịch – điện giải
-    Cung cấp đủ năng lượng
-    Giải quyết biến chứng
-    Điều trị nguyên nhân
Biến chứng tại chỗ của viêm tuỵ cấp bao gồm: hoại tử tuỵ và hoặc hoại tử quanh tuỵ. Hoại tử này có thể nhiễm trùng hoặc không, có thể gây ra các biến chứng cần can thiệp.Thời điểm can thiệp các biến chứng tại chỗ này tuỳ thuộc vào các giai đoạn.
-    Giai đoạn sớm: 1-2 tuần đầu sau viêm tuỵ (tụ dịch hoại tử cấp)
o    Tăng áp lực ổ bụng không cải thiện điều trị nội khoa
    Dẫn lưu qua da (tụ dịch, áp xe…)
    Mở bụng 

o    Hoại tử ruột
o    Chảy máu 
-    Giai đoạn muộn: 3-4 tuần sau viêm tuỵ (hoại tử tạo vách có nhiễm trùng, hoặc biến chứng)
o    Dẫn lưu
o    Lấy mô tuỵ hoại tử
a.    Chuẩn bị trước phẫu thuật:
-    Xét nghiệm tổng quát: công thức máu, AST, ALT, GGT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp, ure, creatinin, amylase, X-quang ngực thẳng, điện tim, CA 19.9…
-    Xét nghiệm hình ảnh: CT-scan bụng có cản quang (chụp cắt lớp vi tính) nhằm đánh giá thương tổn ở tuỵ, mức độ hoại tử tuỵ, độ lan rộng, và các cơ quan xung quanh. Một số tình huống khó chẩn đoán có thể phối hợp thêm chụp cộng hưởng từ.
b.    Phẫu thuật
Tuỳ vị trí hoại tử tuỵ, độ lan rộng, tổng trạng bệnh nhân mà có phương pháp thủ thuật, phẫu thuật tương ứng.
o    Lấy mô hoại tử: mổ mở hoặc nội soi (có thể thực hiện nhiều lần do tình trạng hoại tử diễn tiến)
o    Nội soi, mở dạ dày lấy mô hoại tử
o    Can thiệp qua da: chọc dẫn lưu, lấy mô tuỵ hoại tử qua da
o    Nội soi tiêu hoá lấy mô hoại tử
o    Phối hợp: tiếp cận từng bước ( dẫn lưu, sau đó lấy mô tuỵ hoại tử)




c.    Nguy cơ phẫu thuật:
-    Nguy cơ chung: tim mạch, hô hấp, chảy máu sau mổ, rò tiêu hoá.…
-    Rò tuỵ và các biến chứng sau rò tuỵ: chảy máu, phình mạch, rò vào các tạng lân cận
d.    Chăm sóc và theo dõi sau can thiệp dẫn lưu hoặc lấy mô hoại tử:
-    Sau can thiệp bệnh nhân sẽ mang các ống dẫn lưu, dẫn các dịch, mô ứ đọng do tình trạn hoại tử tuỵ, mô quanh tuỵ gây ra.
-    Bơm rữa các ống dẫn lưu tuỳ chỉ định của bác sĩ điều trị
-    Thời gian lưu ống dẫn lưu có thể 1-2 tuần, tuỳ vào hoạt động, hiệu quả của dẫn lưu
-    Có thể can thiệp lấy mô tuỵ nhiều lần do diễn tiến hoại tử thêm của mô tuỵ và quanh tuỵ
-    Bệnh nhân được cho xuất viện khi tình trạng nhiễm trùng ổn định, dùng đủ liều kháng sinh, ăn uống được.
-    Bệnh nhân có thể mang ống dẫn lưu về nhà và bơm rữa tại nhà
-    Khi xuất viện về nhà, khi nào cần liên hệ tái khám sớm:
o    Đau bụng nhiều không đáp ứng thuốc giảm đau
o    Sốt
o    Nôn ói.

 

Các tin đã đăng