- Current
Chế độ ăn uống hợp lý
05/07/2023 13:31:00
Chế độ ăn uống hợp lý giúp ngăn ngừa suy dinh dưỡng cũng như ngăn ngừa các bệnh không lây. Một chế độ ăn đa dạng, cân bằng và lành mạnh sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi các nhân như tuổi tác, giới tính, lối sống, bệnh lý và mức độ hoạt động thể chất, thực phẩm có sẵn tại địa phương, văn hóa và phong tục ăn kiêng như ăn chay. Tuy nhiên vẫn có một số nguyên tắc cơ bản chung để tạo nên một chế độ ăn uống lành mạnh, hợp lý.
Tùy thuộc vào mục tiêu tăng cân, duy trì cân nặng hoặc giảm cân của mỗi cá nhân để tính được năng lượng được cung cấp mỗi ngày cho phù hợp. Theo khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng đa lượng dành cho người Việt Nam, tỉ lệ của các nhóm dinh dưỡng đa lượng phù hợp cho người trưởng thành khỏe mạnh bao gồm:
- Tinh bột (carbohydrate): 45–65% tổng calo/ngày
- Chất béo (fat): 20–30% calo tổng calo/ngày
- Đạm (protein): 15–20% calo tổng calo/ngày
Những tỉ lệ này có thể được điều chỉnh theo thể trạng, lối sống, tình trạng bệnh lý và mục tiêu sức khoẻ của mỗi người. Trong trường hợp có các bệnh lý mạn tính đi kèm như tăng huyết áp, suy tim, đái tháo đường, bệnh thận mạn… xin tham khảo thêm tài liệu dinh dưỡng dành riêng cho từng đối tượng tại đường link https://bit.ly/dinhduongbvdhyd hoặc quét mã QR bên dưới.


Carbohydrate
Carbohydrate là thành phần thiết yếu của một chế độ ăn lành mạnh, cân bằng. Carbohydrate bao gồm hàm lượng đường, tinh bột, chất xơ có trong trái cây, ngũ cốc, rau và các sản phẩm, chế phẩm từ sữa. Để có chế độ ăn lành mạnh, cân bằng, hãy lưu ý lựa chọn carbohydrate như sau:
- Lựa chọn ngũ cốc nguyên hạt (như gạo nguyên cám, gạo lứt, lúa mạch, bắp): ngũ cốc nguyên hạt tốt hơn so với ngũ cốc đã tinh chế, bởi nó giàu chất xơ và các dưỡng chất quan trọng khác (như vitamin B). Ngũ cốc sau khi trải qua quá trình tinh chế sẽ không còn giữ được thành phần như ban đầu.
- Lựa chọn các sản phẩm từ sữa tách béo hoặc ít béo để hạn chế năng lượng từ chất béo bão hòa và không nên chọn các chế phẩm có bổ sung thêm đường.
- Ăn các thực phẩm từ cây họ đậu: đậu trắng, đậu Hà Lan, đậu lăng là những nguồn dinh dưỡng dễ kiếm và quý giá. Chúng ít béo nhưng lại giàu folate, kali, sắt và magnesi, kèm theo chất xơ.
- Ăn ít nhất 400 gram trái cây và rau quả mỗi ngày. Lượng trái cây và rau quả có thể được cải thiện bằng cách luôn có món rau trong bữa ăn, ăn trái cây tươi và rau sống như đồ ăn nhẹ, chọn rau quả tươi theo mùa và ăn đa dạng loại trái cây và rau quả.
- Đường: Lượng đường tự do ăn vào nên giảm xuống dưới 10% tổng năng lượng, tốt hơn nữa nếu giảm dưới 5%. Đường tự do có trong nước trái cây, nước giải khát, các loại bánh kẹo, mật ong, đường phèn, đường trắng…Lượng đường có thể được giảm bằng cách hạn chế tiêu thụ thực phẩm có chứa nhiều đường, chẳng hạn như đồ ăn nhẹ có đường, bánh kẹo và đồ uống có đường như nước ngọt, nước trái cây, nước tăng lực, nước thể thao, trà uống liền, cà phê uống liền và sữa có đường.

Chất đạm
Lượng protein ăn vào mỗi ngày tùy thuộc vào lối sống, thói quen vận động, tập luyện, công việc và bệnh lý của mỗi cá nhân. Theo Viện dinh dưỡng, nhu cầu thực tế về protein trong chế độ dinh dưỡng ở người trưởng thành là 1,25g/kg cân nặng cơ thể/ngày. Việc lựa chọn thực phẩm giàu protein, nên cân nhắc về những thành phần chất khác ngoài protein có trong thực phẩm. Ví dụ:
- Chọn phần thịt nạc nhiều hơn thay vì phần nhiều mỡ để hạn chế chất béo bão hòa và có hàm lượng protein cao hơn
- Không chọn các loại thịt chế biến sẵn như: xúc xích, thịt xông khói... để cắt giảm lượng natri trong thực phẩm
- Cá hồi, cá ngừ hoặc trứng... giúp bổ sung nhiều omega-3
- Bổ sung thêm đạm thực vật trong khẩu phần ăn như các loại đậu như đậu xanh, đậu đen, rau, quả hạnh nhân giúp tăng cường chất xơ.

Chất béo
Giảm tổng lượng chất béo ăn vào xuống dưới 30% tổng năng lượng giúp ngăn ngừa tăng cân không lành mạnh ở người trưởng thành. Chất béo bão hòa (bơ, dầu cọ, dầy dừa, mỡ động vật, kem..) nên dưới 10% tổng năng lượng ăn vào và chất béo chuyển hóa (các loại bánh nướng, bánh quy, pizza, bơ magarine, thực phẩm chiên giòn như gà chiên, khoai tây chiên…) nên dưới 1% tổng năng lượng ăn vào. Để giảm lượng chất béo bão hòa và chuyển hóa có thể áp dụng các cách sau:
- Hấp hoặc luộc thay vì chiên khi nấu ăn
- Thay thế bơ, mỡ lợn bằng các loại dầu giàu chất béo không bão hòa đa, chẳng hạn như dầu đậu nành, dầu hạt cải và dầu hướng dương
- Ăn thực phẩm từ sữa ít chất béo và thịt nạc, hoặc cắt bỏ chất béo có thể nhìn thấy từ thịt như phần mỡ, da…
- Hạn chế thực phẩm nướng và chiên, cũng như đồ ăn nhẹ và thực phẩm đóng gói sẵn (ví dụ: bánh rán, bánh ngọt, bánh nướng, bánh quy, bánh quy và bánh xốp) có chứa chất béo chuyển hóa được sản xuất công nghiệp.

Muối, natri và kali
Hầu hết mọi người tiêu thụ quá nhiều natri bằng việc ăn muối (trung bình 9–12 g muối mỗi ngày) và không đủ kali (dưới 3,5 g). Lượng natri cao và lượng kali không đủ góp phần làm tăng huyết áp, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Nên giảm lượng muối ăn vào dưới 5 g mỗi ngày. Muối có trong các thực phẩm chế biến sẵn (ví dụ: thịt xông khói, chà bông, xúc xích, phô mai, bánh mì, snack). Muối cũng được thêm vào thực phẩm trong khi nấu (ví dụ như nước dùng, viên nước dùng, nước tương và nước mắm) hoặc gia vị chấm trong lúc ăn (ví dụ muối chấm trái cây, mắm, nước mắm thêm vào khi ăn phở, bún). Có thể giảm lượng muối ăn vào bằng cách:
LƯU Ý: Đối với các đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng cần lưu ý về chế độ ăn và can thiệp kịp thời nhằm hạn chế hậu quả do suy dinh dưỡng gây ra. Một số lời khuyên cho bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ suy dinh dưỡng như sau:
Nguồn:
- Hạn chế lượng muối và gia vị có hàm lượng natri cao (ví dụ như nước tương, nước mắm và nước dùng) khi nấu và chế biến thức ăn;
- Không có muối hoặc nước sốt có hàm lượng natri cao trên bàn;
- Hạn chế ăn quà vặt nhiều muối; và
- Chọn sản phẩm có hàm lượng natri thấp hơn.
LƯU Ý: Đối với các đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng cần lưu ý về chế độ ăn và can thiệp kịp thời nhằm hạn chế hậu quả do suy dinh dưỡng gây ra. Một số lời khuyên cho bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ suy dinh dưỡng như sau:
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý: Bữa ăn cần đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của cơ thể, đa dạng các thực phẩm ăn uống hàng ngày bao gồm các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, các loại hạt, quả, sữa…
- Tăng cường bữa ăn nhẹ lành mạnh trong ngày: Bổ sung những bữa ăn phụ với một cốc sinh tố, hoa quả tươi, lát bánh mì hay cốc sữa nhỏ… để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cơ thể.
- Tích cực vận động, luyện tập thể dục đều đặn: Đi bộ, chạy bộ, đạp xe, chơi cầu lông… là những hoạt động kích thích ăn uống ngon miệng, tăng cường cơ bắp và xương. Nên duy trì tập thể dục tối thiểu 30 phút mỗi ngày và tối thiểu 5 ngày mỗi tuần.
- Giữ tinh thần thoải mái: Tâm trạng lo âu, căng thẳng khiến bạn chán ăn, mệt mỏi lâu dần sẽ dẫn đến suy sụp, suy dinh dưỡng. Cố gắng duy trì một tinh thần thoải mái sẽ kích thích cảm giác thèm ăn nhiều hơn.
- Điều trị bệnh lý tiêu hóa nếu có: Các bệnh lý dạ dày và tiêu hóa như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, bệnh celiac, nôn ói hay tiêu chảy dai dẳng đều ảnh hưởng đến quá trình ăn uống và hấp thụ chất dinh dưỡng. Điều trị dứt điểm các bệnh lý này sẽ giúp cải thiện tình hình, tránh nguy cơ thiếu hụt vi chất.
Nguồn:
- Healthy diet. World Health Organization. 2020
- Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Bộ Y tế. 2016
Các tin đã đăng
- Dinh dưỡng cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ(21/08/2023)
- Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai(20/08/2023)
- Chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh có hậu môn nhân tạo(05/07/2023)
- Dinh dưỡng người viêm loét dạ dày(05/07/2023)
- Kali và Bệnh thận mạn(29/06/2023)
- Chế độ dinh dưỡng cho người đái tháo đường (29/06/2023)